Bước 1: Thụ lý tố cáo
Trước khi thụ lý tố cáo, Chủ tịch
UBND xã xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Trường
hợp người tố cáo không cư trú tại địa bàn quản lý hoặc gặp khó khăn trong
việc xác minh thì người giải quyết tố cáo có thể ủy quyền cho cơ quan nhà
nước ngang cấp hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới xác minh thông tin cần thiết
phục vụ việc ra quyết định thụ lý tố cáo. Người giải quyết tố cáo ra quyết
định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
a) Tố cáo được thực hiện theo quy
định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018:
+ Trường hợp tố cáo được thực hiện
bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên,
địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm
pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo
còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ
tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc
điểm chỉ vào đơn tố cáo.
+ Trường hợp người tố cáo đến tố
cáo trực tiếp tại Bộ thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố
cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định
tại khoản 1 Điều này. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung
thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện
viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những
người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
b) Người tố cáo có đủ năng lực hành
vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người
đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Vụ việc thuộc thẩm quyền giải
quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo;
d) Nội dung tố cáo có cơ sở để xác
định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ
việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy
định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo
người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp
được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có
hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm
thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố
cáo biết.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo
1. Chủ tịch UBND xã tiến hành xác
minh nội dung tố cáo hoặc giao cho công chức cấp xã tiến hành các minh (gọi
chung là người xác minh nội dung tố cáo). Việc giao xác minh nội dung tố cáo
phải thực hiện bằng văn bản.
2. Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho công chức cấp xã xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác
minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo.
3. Văn bản giao xác minh nội dung
tố cáo có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm giao xác minh; Người
được giao xác minh nội dung tố cáo; Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên
gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Nội dung cần xác minh; Thời gian
tiến hành xác minh; Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội
dung tố cáo.
4. Người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện
pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo. Thông
tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì
lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
5. Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình,
đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.
6. Người xác minh nội dung tố cáo
được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1
và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố
cáo 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.
7. Kết thúc việc xác minh nội dung
tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố
cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Theo quy định tại Điều 35 Luật Tố
cáo 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả
xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, Chủ tịch UBND cấp
xã ban hành kết luận nội dung tố cáo. Kết luận nội dung tố cáo phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Căn cứ pháp luật để xác định có
hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Kết luận về nội dung tố cáo là
đúng, đúng một phần hoặc tố cáo sai sự thật; xác định trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo;
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền cần thực hiện; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác áp dụng các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm
pháp luật;
đ) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật, áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Trường hợp giải quyết lại vụ việc
tố cáo thì ngoài các nội dung trên, người giải quyết tố cáo phải kết luận về
những nội dung vi phạm pháp luật, sai lầm hoặc không phù hợp của việc giải
quyết tố cáo trước đó (nếu có); xử lý theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, kiến nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết
tố cáo trước đó.
2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo gửi kết
luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị
tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội
dung tố cáo đến người tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố
cáo
Theo quy định tại Điều 36 Luật Tố
cáo 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP:
1. Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào
kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
a) Trường họp kết luận người bị tố
cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo
không đúng sự thật gây ra, đồng thời xứ lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
b) Trường hợp kết luận người bị tố
cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện
pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm của
người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ
quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có kết quả xử lý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kiến
nghị trong kết luận nội dung tố cáo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
người giải quyết tố cáo về kết quả xử lý.
Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo.Trường hợp giao cho
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận
nội dung tố cáo thì cơ quan thanh tra nhà nước phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người
giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội
dung tố cáo.
|