Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1.
Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy
định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong
đơn khiếu nại có đầy đủ
chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP.
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung
và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại
bao gồm: Căn cứ
pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành
vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi
hành chính; nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành
chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung
khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của
người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại
diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy
quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp thông tin,
tài liệu, bằng chứng có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp người khiếu nại không hợp tác, không
làm việc, không ký vào biên bản làm việc thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền
địa phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên
quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông
tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các
bên, Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải
quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại hoặc người đại diện,
người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp phải
lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại
hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung vụ
việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh, ý kiến của những người tham gia xác minh và những người
khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu
giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên
quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu
nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải
quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu
nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người
giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong
đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu
cần giám định,
nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám
định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình
xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài
liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần
thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm
việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người
tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các
bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay
quyết định tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu
nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo trung
thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người
giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải bao
gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến
nghị nội dung giải quyết
khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại;
kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết
luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc
đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một
phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến
nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần đầu, nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối
thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung
việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu
rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của
mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham
gia, kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia;
trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn
cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước
4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội
dung khiếu nại, kết
quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám
đốc Sở hoặc cấp tương đương ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ
một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt
hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các
vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho
người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ
vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu
nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại;
người giải quyết khiếu nại lần hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|